Được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu?

Cập nhật, 09:49, Thứ Tư, 27/05/2020 (GMT+7)

Với mỗi trường hợp người lao động (NLĐ) sẽ được tạm ứng tiền lương với một mức khác nhau.

Cụ thể, trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng. Để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động, khoản 3, Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ: Hàng tháng, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều này đồng nghĩa với việc, mức lương tạm ứng sẽ phụ thuộc vào khối lượng, số lượng công việc NLĐ đã làm trong tháng. Và theo cách NLĐ làm nhiều ứng nhiều, làm ít ứng ít.

 Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân: Về trường hợp này, khoản 2, Điều 101 Bộ luật Lao động mới có nêu: Mức lương tạm ứng tương ứng với số ngày NLĐ tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Trường hợp nghỉ hàng năm: Như đã đề cập, khi nghỉ hàng năm, NLĐ được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Trong đó, theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm: 12 ngày làm việc nếu làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc nếu là lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc nếu làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Nếu làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Pháp luật chỉ quy định mức lương tạm ứng tối thiểu trong trường hợp này, mà không quy định mức tối đa. Do đó, NLĐ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để tạm ứng số tiền lớn hơn tiền lương của những ngày nghỉ.

- Trường hợp tạm đình chỉ công việc: Để NLĐ có khoản thu nhập trong những ngày bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật cho phép NLĐ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Nếu có bị xử lý kỷ luật lao động thì NLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

Trường hợp thỏa thuận: Khoản 1, Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận sự thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động trong việc tạm ứng tiền lương về điều kiện cũng như mức tạm ứng. Trên cơ sở này, pháp luật không hạn chế mức tối đa mà NLĐ được tạm ứng. Tuy nhiên, người sử dụng lao động không được tính lãi với số tiền tạm ứng này.

HP (nguồn LuatVietnam)