Văn bằng, chứng chỉ nào sẽ được hưởng lương cao từ đầu năm 2020?

Cập nhật, 15:29, Thứ Năm, 12/12/2019 (GMT+7)

Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, nhiều lao động sẽ được tăng lương từ những ngày đầu của năm 2020. Vậy trong số này, ai sẽ được hưởng lương cao hơn?

* Mức lương tối thiểu của người lao động (NLĐ) trong năm 2020

Khoản 1, Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định: Mức lương doanh nghiệp (DN) trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (TTV) đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương TTV đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Cụ thể như sau: (đơn vị tính, đồng/tháng)

Vùng

Mức lương TTV

Mức lương TT của người làm công việc đơn giản nhất

Mức lương TT của người đã qua học nghề, đào tạo nghề

I

4.420.000

4.420.000

4.729.400

II

3.920.000

3.920.000

4.194.400

III

3.430.000

3.430.000

3.670.100

IV

3.070.000

3.070.000

3.284.900

Lưu ý: Khi thực hiện mức lương TTV nêu trên, DN không được xóa bỏ hay cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm…

* Có văn bằng, chứng chỉ sẽ được hưởng lương cao hơn

Theo khoản 2, Điều 5 Nghị định 90, NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề là những người đã được cấp: chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng CĐ, chứng chỉ ĐH đại cương, bằng ĐH, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo Nghị định số 90-CP; bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp CĐ, bằng tốt nghiệp ĐH, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục ĐH và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005; chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp CĐ nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề; chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo Luật Việc làm; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, CĐ; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo Luật Giáo dục nghề nghiệp; bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục ĐH theo Luật Giáo dục ĐH; văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài.

Ngoài ra, NLĐ được DN đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được DN kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề cũng được xác định là đã qua học nghề, đào tạo nghề.

HP (nguồn NLĐO)